321 1 KHÁI NIỆM, NỘI DUNG, VAI TRÒ VÀ CÔNG CỤ CỦA CHÍNH SÁCH THU HÚT ĐẦU TƯ TRỰC – Tài liệu text mới nhất
Sinh viên: Trần Như Yến
GVHD: Th.S Nguyễn Hà Hưng
sách tài chính, tiền tệ và thương mại; phải gắn kết với định hướng phát
triển của quốc gia trong từng giai đoạn nhất định.
Đối tượng điều chỉnh của chính sách thu hút FDI là các hoạt động
đầu tư có yếu tố nước ngoài như toàn bộ vốn tài sản, nhãn hiệu hàng hóa,
bí quyết kinh doanh, kỹ năng quản lý… Chỉ khi nhà đầu tư nước ngoài tin
tưởng và chính sách và thái độ của nước tiếp nhận đầu tư thì họ mới đưa
ra quyết định có nên đầu tư hay không. Vì vậy, những chính sách thu hút
FDI phải được quy định rõ ràng, minh bạch, có thể dự báo và được thông
báo rộng rãi. Bên cạnh đó, các vấn đề liên quan đến an toàn của nhà đầu
tư, thủ tục xuất nhập cảnh, thủ tục hải quan, các dịch vụ cơ bản, các quan
hệ dân sự, hình sự … đều cần phải được xử lý tốt.
1.1.2
Nội dung của chính sách thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài
Nội dung của chính sách thu hút FDI của mỗi quốc gia đều rất đa
dạng và phụ thuộc rất lớn vào tình hình kinh tế – xã hội của quốc gia đó.
Ở nước ta, những nội dung này được thể hiện ở hệ thống các nghị quyết,
chỉ thị của Đảng, các văn bản quy phạm pháp luật khác nhau và phải đảm
bảo tính thống nhất đối với những định hướng, mục tiêu chung về chính
sách phát triển kinh tế- xã hội của quốc gia. Tuy nhiên tất cả các nội dung
đó đều phải tuân theo một xu hướng chung hiện nay của các nước tiếp
nhận đầu tư đó là hạn chế tối đa các quy định dẫn đến kiềm chế đầu tư và
chú trọng vào các chính sách tự do hóa đầu tư. Quyết định có đầu tư hay
không của nhà đầu tư nước ngoài phụ thuộc rất lớn vào mức độ thông
thoáng, tính hợp lý cũng như độ hấp dẫn của các chính sách về thu hút
FDI mà quốc gia sở tại đưa ra.
Việc mở cửa thị trường dẫn đến tự do hóa đầu tư bao gồm cả
những lĩnh vực có tính “nhạy cảm” sẽ dẫn đến việc không phân biệt đối
xử giữa các nhà đầu tư trong nước và nhà đầu tư nước ngoài. Điều này
không những tạo cơ hội cho các nhà đầu tư nước ngoài đầu tư vào quốc
gia sở tại mà còn sẽ giúp cho nền kinh tế quốc gia đó hoạt động hiệu quả
hơn. Tuy nhiên chính sách tự do hóa đầu tư không dễ dàng được các nước
Chuyên đề thực tập
Sinh viên: Trần Như Yến
GVHD: Th.S Nguyễn Hà Hưng
chấp nhận bởi tự do hóa đầu tư sẽ làm cho nước chủ nhà mất đi công cụ
bảo hộ nền sản xuất trong nước và từ đó ảnh hưởng đến các vấn đề kinh
tế xã hội.
1.1.2.1. Giai đoạn tiếp cận thị trường đầu tư
Khi nhà đầu tư nước ngoài quyết định tiến hành hoạt động sản xuất
kinh doanh tại quốc gia sở tại, đầu tiên họ sẽ quan tâm đến các vấn đề
như thủ tục thành lập, cấp phép đầu tư, xuất nhập cảnh, cư trú, đi lại, lĩnh
vực đầu tư được phép hoạt động, nguồn nhân lực…
Trong giai đoạn này, nước tiếp nhận đầu tư muốn thu hút được các
nhà đầu tư nước ngoài thường chú trọng đến các biện pháp xúc tiến và
thu hút đầu tư về thủ tục cấp phép, ưu đãi đầu tư, quyền sở hữu, ….
Theo từng giai đoạn phát triển, nước ta đưa ra những Danh mục về
dự án quốc gia về kêu gọi đầu tư nước ngoài, xây dựng chương trình vận
động đầu tư tại địa bàn trọng điểm và các tập đoàn xuyên quốc gia tiềm
năng, chú trọng ngành công nghiệp phụ trợ của một số ngành như chế
tạo, dệt may, lắp ráp, da giày…
Trong quy chế quản lý nhà nước đối với hoạt động xúc tiến đầu tư
được ban hành kèm với Quyết định số 03/2014/QĐ-TTg ngày 14/01/2014
của Thủ tướng Chính phủ đã quy định rõ ràng, cụ thể từ việc xây dựng và
thực hiện chương trình xúc tiến đầu tư; kinh phí cho quá trình xúc tiến
đầu tư; chế độ thông tin báo cáo và trách nhiệm của các cơ quan. Liên
quan đến việc xúc tiến đầu tư của các Tỉnh, quy chế nêu rõ các Ủy ban
nhân dân cấp tỉnh có nhiệm vụ hỗ trợ cho các doanh nghiệp, nhà đầu tư
trong giai đoạn chuẩn bị và triển khai dự án đầu tư. Nội dung hỗ trợ bao
gồm:
– Cung cấp các thông tin về tình hình kinh tế – xã hội, tình hình
đầu tư; quy hoạch, kế hoạch phát triển kinh tế – xã hội, ngành và vùng
lãnh thổ; pháp luậ, cơ chế, chính sách; tiềm năng, thị trường, xu hướng và
đối tác đầu tư khi có yêu cầu của các doanh nghiệp và nhà đầu tư;
Chuyên đề thực tập
Sinh viên: Trần Như Yến
GVHD: Th.S Nguyễn Hà Hưng
– Hướng dẫn thủ tục đầu tư;
– Hướng dẫn và hỗ trợ doanh nghiệp, nhà đầu tư tháo dỡ khó khăn
trong quá trình triển khai dự án đầu tư;
– Tiếp nhận, tổng hợp và trình cơ quan có thẩm quyền giải quyết
các đề xuất, kiến nghị của các doanh nghiệp, nhà đầu tư.
Bên cạnh đó, Nghị quyết về một số nhiệm vụ trọng tâm cải cách
thủ tục hành chính trong hình thành và thực hiện dự án đầu tư có sử dụng
đất để cải thiện môi trường kinh doanh số 43/NQ-CPngày 6/6/2014 đã
đưa ra những cải cách về thủ tục hành chính trong hình thành và thực
hiện dự án đầu tư có sử dụng đất với mục tiêu hoàn thiện hệ thống pháp
luật về đầu tư và bảo đảm thi hành có hiệu quả Luật đất đai; tạo môi
trường kinh doanh minh bạch, bình đẳng, bình đẳng, thông thoáng, thuận
lợi; cắt giảm ít nhất 40% thời gian thực hiện gắn với tiết kiệm tối đa chi
phí tuân thủ thủ tục hành chính cho các nhà đầu tư thuộc mọi thành phần
kinh tế; nâng cao vị trí xếp hạng của Việt Nam về chỉ số thuận lợi kinh
doanh và năng lực cạnh tranh quốc gia; thúc đẩy thu hút đầu tư. Một số
nhiệm vụ trọng tâm đó là thực hiện đơn giản hóa các quy định; xây dựng,
chuẩn hóa, ban hành quy trình và các nội dụng quy định; thực hiện công
khai, minh bạch về thủ tục hành chính trong hình thành và thực hiện dự
án đầu tư có sử dụng đất.
Nghị định 210/2013/NĐ-CP ngày 19/12/2013 của Chính phủ về
Chính sách khuyến khích doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp, nông
thôn quy định một số ưu đãi và đầu tư bổ sung của Nhà nước dành cho
các doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn. Theo đó, nghị định
có một số quy định đang chú ý về ưu đãi đất đai như miễn, giảm tiền thuê
đất, thuê mặt nước của Nhà nước và cá nhân; hỗ trợ đầu tư như đào tạo
nguồn nhân lực, phát triển thị trường, dịch vụ tư vấn, áp dụng khoa học
công nghệ và cước phí vận tải.
Chuyên đề thực tập
Sinh viên: Trần Như Yến
GVHD: Th.S Nguyễn Hà Hưng
1.1.2.2. Giai đoạn hoạt động đầu tư
Sau khi được cấp GCNĐT và đi vào hoạt động, các chính sách về
thuế, xuất nhập khẩu, đất đai, lao động, ngoại hối, chuyển tiền… sẽ được
nước tiếp nhận đầu tư áp dụng.
Một số cơ sở pháp lý thể hiện những ưu đãi cho các nhà đầu tư
nước ngoài về chính sách tài chính như: Luật số 32/2013/QH13 ngày
19/6/2013 của Quốc hội về sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thuế
thu nhập doanh nghiệp; Nghị định 92/2013/NĐ-CP ngày 13/8/2013 của
Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều có hiệu lực từ ngày 01
tháng 7 năm 2013 của Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thuế
thu nhập doanh nghiệp và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật
thuế giá trị gia tăng.; Thông tư 141/2013/TT-BTC ngày 16/10/2013 của
Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành Nghị định số 92/2013/NĐ-CP ngày
13/8/2013 quy định chi tiết thi hành một số điều có hiệu lực từ ngày 01
tháng 7 năm 2013 của Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thuế
thu nhập doanh nghiệp và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật
thuế giá trị gia tăng.
Theo đó Nhà nước ta có một số quy định cụ thể như sau:
– Miễn thuế nhập khẩu đối với thiết bị, vật tư, phương tiện vận tải
và hàng hóa khác để thực hiện dự án đầu tư tại Việt Nam. Thu nhập từ
hoạt động chuyển giao công nghệ đối với các dự án thuộc diện ưu đãi đầu
tư được miễn thuế thu nhập.
– Doanh nghiệp có lỗ được chuyển lỗ sang năm sau; số lỗ này
được trừ vào thu nhập tính thuế. Thời gian được chuyển lỗ không quá
năm năm, kể từ năm tiếp theo năm phát sinh lỗ.
– Về thuế thu nhập doanh nghiệp
TT Thu
ế
suất
Chuyên đề thực tập
Điều kiện
Thời
hạn áp
dụng
Miễn, giảm
thuế TNDN
Miễn Giảm
Sinh viên: Trần Như Yến
GVHD: Th.S Nguyễn Hà Hưng
thuế thuế
TNDN TNDN
– Thu nhập của doanh nghiệp từ thực
hiện dự án đầu tư mới tại địa bàn có
điều kiện kinh tế – xã hội đặc biệt khó
khăn, khu kinh tế, khu công nghệ cao
– Thu nhập doanh nghiệp thực hiện dự
án đầu tư mới: nghiên cứu khoa học
và phát triển công nghệ; ứng dụng
công nghệ cao; sản xuất vật liệu
composit, các loại vật liệu xây dựng
nhẹ, vật liệu quý hiếm; sản xuất năng
lượng tái tạo, năng lượng sạch, năng
lượng từ việc tiêu hủy chất thải; phát
triển công nghệ sinh học; bảo vệ môi
trường;
1 10%
– Thu nhập của doanh nghiệp từ thực
hiện hoạt động xã hội hoá trong lĩnh
vực giáo dục – đào tạo, dạy nghề, y tế,
văn hoá, thể thao và môi trường
Thu nhập của doanh nghiệp công
nghệ cao, doanh nghiệp nông nghiệp
ứng dụng công nghệ cao theo quy
định của Luật công nghệ cao;
2 20% – Thu nhập của doanh nghiệp từ thực
hiện dự án đầu tư mới tại địa bàn có
Chuyên đề thực tập
15
năm
tính từ
năm
đầu
tiên có
thu
nhập
chịu
thuế
từ dự
án đầu 4 năm
tư
Giảm
50%
không
quá 9
năm
tiếp
theo
15
năm
được
tính từ
ngày
được
cấp
giấy
chứng
nhận
15
2 năm Giảm
năm
50%
Sinh viên: Trần Như Yến
GVHD: Th.S Nguyễn Hà Hưng
điều kiện kinh tế – xã hội khó khăn;
– Thu nhập của doanh nghiệp từ thực
hiện dự án đầu tư mới, bao gồm: sản
xuất thép cao cấp; sản xuất sản phẩm
tiết kiệm năng lượng; sản xuất máy
móc, thiết bị phục vụ cho sản xuất
nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp,
diêm nghiệp; sản xuất thiết bị tưới
tiêu; sản xuất, tinh chế thức ăn gia
súc, gia cầm, thuỷ sản; phát triển
ngành nghề truyền thống. Từ ngày
01/01/2016, thu nhập của doanh
nghiệp quy định tại khoản này được
áp dụng thuế suất 17%.
– Thu nhập của doanh nghiệp từ thực
hiện dự án đầu tư mới tại khu công
nghiệp, trừ khu công nghiệp thuộc địa
bàn có điều kiện kinh tế – xã hội thuận
lợi
tính từ
năm
đầu
tiên có
thu
nhập
chịu
thuế từ
dự án
đầu tư
không
quá 4
năm
tiếp
theo
1.1.2.3. Giai đoạn kết thúc hoạt động đầu tư
Sau khi tiến hành hoạt động đầu tư trong một khoảng thời gian
nhất định, nếu nhà đầu tư không muốn tiếp tục kinh doanh hoặc bị phá
sản thì mối quan tâm hàng đầu của chủ đầu tư là về các vấn đề phá sản,
giải thể, khiếu kiện và giải quyết tranh chấp…
Quy chế phối hợp trong giải quyết tranh chấp đầu tư quốc tế của
Thủ tướng Chính phủ số 04/2014/QĐ-TTg ngày 14/01/2014 đã quy định
cụ thể, rõ ràng minh bạch để các nhà đầu tư nước ngoài nắm bắt được chủ
trương của nhà nước ta. Quy chế nêu rõ nguyên tắc, nội dung, quyền hạn
của các cơ quan có liên quan cụ thể theo từng giai đoạn: nhà đầu tư nước
ngoài khiếu nại và tham vấn; tranh chấp đầu tư quốc tế được giải quyết
Chuyên đề thực tập
Sinh viên: Trần Như Yến
GVHD: Th.S Nguyễn Hà Hưng
tại trọng tài quốc tế hoặc cơ quan tài phán nước ngoài có thẩm quyền và
giai đoạn thi hành phán quyết, quyết định tranh chấp đầu tư quốc tế cũng
như các cơ chế tài chính phục vụ giải quyết tranh chấp đầu tư quốc tế.
Quy chế cũng quy định rõ ràng cơ quan thi hành, đôn đốc và kiểm tra
giám sát giúp nhà đầu tư nước ngoài nắm bắt được thủ tục và tiếp cận với
các cơ quan chức năng một cách nhanh nhất.
1.1.3
Vai trò của chính sách thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài
Chính sách thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài có vai trò hết sức
quan trọng đối với hoạt động FDI ở từng nước. Hầu hết các chính sách
của abcxyz đều có vai trò trực tiếp khuyến khích hay hạn chế FDI,
quản lí hoạt động FDI và tạo ra khuôn khổ thể chế hỗ trợ cho hoạt động
FDI.
1.1.3.1
Đối với nước sở tại
Thứ nhất, tạo ra một khuôn khổ ổn định nhằm điều tiết có hiệu quả
hoạt động thu hút FDI. Chính sách thu hút FDI thể hiện rõ ràng, công
khai thái độ cũng như quan điểm của abcxyz nước tiếp nhận đầu tư đối
với việc thu hút FDI. Đây chính là căn cứ để các nhà đầu tư nước ngoài
hiểu rõ được mục đích, lĩnh vực và phương thức tổ chức thực hiện, mức
độ bảo hộ và thái độ thiện chí của abcxyz nước tiếp nhận đầu đối với
các nhà đầu tư nước ngoài. Chính sách thu hút FDI là căn cứ pháp lý và
hợp lý để các cơ quan quản lý nhà nước duy trì hoạt động đầu tư nước
ngoài theo định hướng của quốc gia và gắn với mục tiêu phát triển quốc
gia. Hơn nữa chính sách thu hút FDI chính là công cụ để bảo vệ quyền sở
hữu và lợi ích cho nước sở tại.
Việc thực hiện tốt chính sác thu hút FDI sẽ là gia tăng hiệu quả của
chính sách tiền tệ – tài khóa (ổn định lãi suất, ổn định giá trị đồng tiền, cải
thiện cán cân thanh toán, tăng thu ngân sách nhà nước, khống chế lạm
phát…). Trên cơ sở những chính sách đã được ban hành, cơ quan quản lý
nhà nước đưa ra các đề xuất về các công cụ và biện pháp để tổ chức hoạt
động vận động và xúc tiến đầu tư thích hợp, đào tạo nguồn nhân lực có
Chuyên đề thực tập
Sinh viên: Trần Như Yến
GVHD: Th.S Nguyễn Hà Hưng
chất lượng và thay đổi quy trình vận hành. Chính sách thu hút FDI hoàn
thiện và vận hành có hiệu quả cũng là điều kiện để và thiện và thực hiện
tốt các chính sách khác trong hệ thống chính sách của nhà nước.
Thứ hai, chính sách thu hút FDI giúp điều tiết các nguồn lực FDI
phù hợp với định hướng phát triển chung của nền kinh tế quốc gia. Chính
sách FDI được xây dựng dựa vào nhu cầu về FDI đối với sự phát triển
kinh tế – xã hội của nước tiếp nhận đầu tư. Việc thu hút FDI là quá trình
sử dụng hiệu quả nguồn vốn, kinh nghiệm quản lý nước ngoài và công
nghệ nhằm giúp nước tiếp nhận đầu tư bổ sung những thiếu hụt về các
yếu tố đó cũng như tạo ra những lợi thế riêng.
Chính sách thu hút FDI được hoạch định một cách có khoa học sẽ
giúp cho abcxyz và các cơ quan quản lý đầu tư giữ được thế chủ động
và điều tiết hợp lý các nguồn lực như vốn, công nghệ, nhân lực, đất đai…
vào các vùng, các ngành theo quy hoạch mà vẫn đảm bảo các lợi ích hợp
pháp của nhà đầu tư nước ngoài, bảo vệ được quyền sở hữu của các nhà
đầu tư và phát huy lợi thế so sánh của từng ngành, từng vùng cũng như
khả năng của từng doanh nghiệp. Bên cạnh đó nó còn giúp tổ chức, hình
thành cơ cấu đầu tư hợp lý và bền vững. Ngoài ra, chính sách thu hút FDI
còn là công cụ hữu hiệu để quản lý các hoạn động FDI phù hợp với mục
tiêu phát triển đất nước.
Thứ ba, chính sách thu hút FDI giúp nâng cao tính hiệu quả của
các hoạt động thu hút và sử dụng nguồn vốn FDI. Nó đưa ra các nguyên
tắc, công cụ và biện pháp nhằm điều chỉnh hoạt động FDI một các rõ
ràng, thực hiện đầu tư nước ngoài một các có khoa học, tạo nền tảng sử
dụng nguồn vốn FDI một cách tối ưu và tránh đầu tư tràn lan. Các ngành
được coi trọng sẽ có khả năng thu hút được nhiều vốn FDI hơn và đó
chính là động lực để phát triển các ngành khác.
Chính sách đầu tư nước ngoài được soạn thảo một cách phù hợp sẽ
là lợi thế lớn trong cạnh tranh giữa các quốc gia, các tỉnh trong thu hút
FDI. Bên cạnh đó nó còn tạo thêm việc làm và tăng thu nhập cho người
Chuyên đề thực tập
Sinh viên: Trần Như Yến
GVHD: Th.S Nguyễn Hà Hưng
lao động. Không chỉ thể, thu nhập của abcxyz và cộng đồng cũng tăng,
nguồn nhân lực được sử dụng một các có hiệu quả, nền kinh tế phát triển
ổn định, khả năng cạnh tranh của quốc gia được nâng cao, mở rộng cuất
khảu và thúc đẩy quá trình hội nhập kinh tế quốc tế và nâng cao vị thế
quốc gia.
1.1.3.2 Đối với các nhà đầu tư nước ngoài
Chính sách thu hút FDI đóng vai trò quan trọng đối với các nhà đầu
tư nước ngoài. Họ chính là đối tượng chịu tác động trực tiếp của chính
sách về các mặt như di chuyển luồng vốn và công nghệ, kinh nghiệm
quản lý và nhất là mức độ bảo hộ tài sản cũng như các khoản lợi ích mà
nhà đầu tư nước ngoài thu được. Chúng làm tăng thêm tính hiệu quả của
những biện pháp điều chỉnh mà abcxyz áp dụng đối với các nhà đầu tư
nước ngoài.
Thứ nhất, chính sách thu hút FDI là căn cứ để các nhà đầu tư trong
nước lựa chọn đối tác nước ngoài phù hợp để hợp tác kinh doanh. Chẳng
hạn chính sách đầu tư hướng vào các TNC sẽ là căn cứ để các nhà đầu tư
trong nước xây dựng chiến lược đúng đắn để tiếp cận các TNC, có giải
pháp xúc tiến và quảng quá về doanh nghiệp hợp lý để thu hút được
lượng lớn vốn đầu tư, công nghệ nguồn và kinh nghiệm quản lý hiện đại
cũng như các quan hệ kinh doanh của họ.
Thứ hai, chính sách thu hút FDI là văn bản mang tính pháp lý để
các nhà đầu tư nước ngoài và nhà đầu tư trong nước áp dụng các biện
pháp xử lý tranh chấp về hình thức, các bước tiến hành, cơ quan thực thi
và các chế tài áp dụng để xử lý tranh chấp.Thái độ và mức độ chấp nhận
hoạt động đầu tư nước ngoài được thể hiện rõ dựa trên các quy định về xử
lý tranh chấp cũng như những cơ chế bảo vệ lợi ích của nhà đầu tư nước
ngoài theo đúng pháp luật trong nước và thông lệ quốc tế.
Thứ ba, chính sách thu hút FDI giúp bảo vệ và phát huy lợi thế của
các nhà đầu tư nước ngoài về quyền sở hữu các tài sản hữu hình, vô hình;
tài sản trí tuệ và tài sản vật thể. Khi những lợi thế này phát huy hiệu quả,
Chuyên đề thực tập
Sinh viên: Trần Như Yến
GVHD: Th.S Nguyễn Hà Hưng
lợi ích của các nhà đầu tư nước ngoài được đảm bảo thì họ sẽ có thêm
nguồn lực để tiếp tục đầu tư vào các dự án lớn hơn và có hiệu quả cao
hơn. Như vậy, chính sách thu htú FDI tạo động lực cho những dòng đầu
tư mới đổ vào nước tiếp nhận đầu tư, củng cố và gia tăng lòng tin đối với
các nhà đầu tư nước ngoài.
1.1.4 Chính sách thu hút FDI vào địa phương
Những chính sách thu hút FDI vào địa phương phải nhất quán, phù
hợp với những chính sách của Nhà nước đưa ra. Bên cạnh đó, các địa
phương có thể đưa ra những chính sách riêng có phù hợp với điều kiện
của địa phương đó về những ngành, lĩnh vực được chú trọng đầu tư và địa
điểm đầu tư; phù hợp với định hướng, mục tiêu phát triển kinh tế – xã hội
của địa phương. Đây sẽ là cơ sở cho các nhà đầu tư nước ngoài đưa ra
chiến lược đầu tư phù hợp và tránh rủi ro xảy ra trong quá trình đầu tư.
Tuy nhiên, cần phải tránh trường hợp các địa phương đưa ra các chính
sách ưu đãi nhằm thu hút FDI bằng mọi giá, gây nên làn sóng thu hút đầu
tư không lành mạnh giữa các địa phương với nhau.
1.1.4.1 Chính sách về hình thức đầu tư góp vốn và quy hoạch tại địa
phương
Nhà đầu tư nước ngoài quan tâm đến chính sách của abcxyz
nước nhận đầu tư trong việc đảm bảo hình thành môi trường cạnh tranh
bình đẳng giữa nhà đầu tư trong nước với nhà đầu tư nước ngoài, giữa
các nhà đầu tư nước ngoài đến từ các khu vực khác nhau và trên mọi lĩnh
vực sản xuất kinh doanh, nghĩa là đối với các nhà đầu tư nước ngoài luôn
mong muốn nước chủ nhà phá bỏ mọi rào cản đối với tự do hóa thương
mại, tự do hóa đầu tư. Tuy vậy, vì mục tiêu chung về phát triển kinh tế xã hội, nhiều nước đã quy định tỷ lệ sở hữu của phía đối tác nước ngoài
để kiểm soát hoạt động của doanh nghiệp FDI cũng như điều chỉnh
lợi ích giữa các bên trong liên doanh. Song, những quy định này đang
dần được nới lỏng theo xu hướng tự do hóa.
Chuyên đề thực tập
Sinh viên: Trần Như Yến
GVHD: Th.S Nguyễn Hà Hưng
Địa phương tiếp nhận đầu tư muốn thu hút được nguồn vốn FDI thì
cần có những quy định về hình thức đầu tư, tỷ lệ góp vốn và định hướng
đầu tư nhằm giúp các nhà đầu tư nước ngoài có được lựa chọn đầu tư phù
hợp nhất. Việc cho phép các nhà đầu tư nước ngoài được chuyển đổi hình
thức đầu tư một các linh hoạt trong quá trình triển khai đầu tư sẽ là điểm
hấp dẫn nhằm thu hút đầu tư. Tuy nhiên, để tránh những tổn thất có thể
xảy ra đối với địa phương tiếp nhận đầu tư, các chính sách đưa ra phải
được quy định một cách chặt chẽ nhằm mang lại lợi ích cho cả 2 bên
trong quá trình đầu tư.
Các quy định về góp vốn phải được đề ra một cách chặt chẽ bới
việc quản lý nguồn vốn rất phức tạp, đặc biệt là các loại vốn góp không
phải tiền mặt như đất đai, công nghệ … Các quy định này phải đảm bảo
sự công bằng, hợp lý, đúng giá trị và mang lại lợi ích cho các bên.
1.1.4.2 Chính sách ưu đãi về đất đai tại địa phương
Những phần đất sạch và thuận lợi ở nhiều vị trí sẽ là cơ sở để thu
hút vốn FDI vào địa phương. Hơn nữa những thủ tục liên quan đến việc
cấp đất và cấp giấy phép chứng nhận phải được tiến hành nhanh chóng,
thuận tiện để không ảnh hưởng đến tiến độ đầu tư, sản xuất của nhà đầu
tư nước ngoài.
Ngoài ra chính sách đền bù giải phóng mặt bằng phải dựa trên thực
trạng đất ở địa phương để tránh ảnh hưởng đến địa phương. Chính sách
ưu đãi về đất cũng là một trong những điểm thu hút đối với nhà đầu tư
nước ngoài. Ví dụ trong trường hợp bồi thường giải phóng mặt bằng, các
nhà đầu tư có thể ứng trước để trả tiền, sau đó địa phương có thể hỗ trợ
bồi thường bằng các hình thức khác; hoặc có thể cho nhà đầu tư nước
ngoài thuê đất với mức giá ưu đãi nhất trong quy định của khung chính
sách.
1.1.4.3 Chính sách về thuế, phí, lệ phí tại địa phương
Nếu địa phương có chính sách về thuế thuận lợi, thông thoáng và
vẫn phù hợp với thông lệ quốc tế sẽ khiến cho các nhà đầu tư nước ngoài
Chuyên đề thực tập
Xem thêm: Vì sao Mỹ chưa trở thành “nhà đầu tư số 1” tại Việt Nam?
Xem thêm: Thành lập doanh nghiệp tại Quảng Nam – Công ty Luật Việt An